Đối tượng được văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin dữ liệu đất đai

Chủ đề   RSS   
  • #604007 14/07/2023

    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (446)
    Số điểm: 4249
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 82 lần


    Đối tượng được văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin dữ liệu đất đai

    Hiện tại có các hình thức khai thác thông tin đất đai nào? Theo quy định thì đối tượng nào được văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai? 

    1. Hình thức khai thác thông tin đất đai 

    Tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT quy định về các hình thức khai thác thông tin đất đai như sau: 

    - Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.

    - Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.

    - Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau:

    + Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;

    + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

    + Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;

    + Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    + Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

    => Theo đó, có thể khai thác các thông tin đất đai được công bố công khai qua các hình thức như trên. 

    2. Quy định khi khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS

    Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định:

    - Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.

    -Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:

    + Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;

    + Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;

    + Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

    + Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.

     => Theo đó, tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS thì cần phải có thực hiện đăng ký và được cấp quyền đúng theo quy định. Bên cạnh đó khi được cấp quyền thì phải có trách nhiệm như trên. 

    3. Đối tượng được văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai

    Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau:

    - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.

    - Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

    - Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

    Tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về những trường hợp không cung cấp dữ liệu:

    - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

    - Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

    - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

    - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    => Theo đó, pháp luật không quy định chi tiết chủ thể nào được yêu cầu văn phòng cung cấp thông tin dữ liệu đất đai mà chỉ có quy định về trường hợp không cung cấp dữ liệu tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.  

    Như vậy có thể thấy những tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai thì sẽ thực hiện các thủ tục theo quy định để được cung cấp dữ liệu đất đai. Trường hợp bị từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Tuy nhiên trên thực tế còn tùy thuộc vào từng văn phòng ở địa phương sẽ có những quy định hướng dẫn chi tiết về đối tượng này.

     
    968 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lvkhngoc vì bài viết hữu ích
    admin (15/07/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận