Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý

Chủ đề   RSS   
  • #606872 16/11/2023

    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (446)
    Số điểm: 4249
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 84 lần


    Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý

    Cho tôi hỏi những người nào được trợ giúp pháp lý? Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý là gì? Muốn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện như thế nào? 

    1. Người được trợ giúp pháp lý

    Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm: 

    - Người có công với cách mạng.

    - Người thuộc hộ nghèo.

    - Trẻ em.

    - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

    - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

    - Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm: 

    + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

    + Người nhiễm chất độc da cam;

    + Người cao tuổi;

    + Người khuyết tật;

    + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

    + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

    + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

    + Người nhiễm HIV.

    2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý

    Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 người được trợ giúp pháp lý có quyền:

    - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

    - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

    - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.

    - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.

    - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.

    - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

    - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    3. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý 

    Theo hướng dẫn tại Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023 trình tự thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý .

    - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;

    Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn.

    - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;

    - Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

    Bước 2: Giải quyết 

    - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.

    - Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau:

    + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý;

    + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.

    - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý.

    - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;

    + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;

    + Người được trợ giúp pháp lý đã chết;

    + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.

    Hồ sơ gồm có:

    - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo  Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP;

    - Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTPThông tư  09/2022/TT-BTP

    - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

    => Theo đó, những người thuộc Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nêu trên được trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

    Khi có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ, thực hiện theo hướng dẫn nê trên.

     
    7692 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận