Cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở được thành lập nhằm giúp đỡ những người có hoàn cảnh đặc biệt để vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Vậy đối tượng nào sẽ được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội?
1. Đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội
Theo Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội được quy định như sau:
Thứ nhất, đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 5 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;
- Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;
- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Thứ hai, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:
- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
- Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ ba, người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động là đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thứ tư, đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm:
- Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc;
- Người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội
Theo Điều 25 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP khi sống tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định sau đây:
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (360.000 đồng/tháng) nhân với hệ số tương ứng theo quy định, cụ thể: (1) Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi; (2) Hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên.
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
- Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.
Ngoài ra, trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Như vậy, đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp; người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội theo Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.