Nghị định 100/2024/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/ND-100-2024.pdf Nghị định 100/2024/NĐ-CP
(1) Những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm những ai?
Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 có quy định về những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
[1] Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
[2] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
[3] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
[4] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
[5] Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
[6] Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[7] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác.
[8] Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
[9] Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, ngoại trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định.
[10] Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
[11] Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
[12] Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, kể từ 01/8/2024, sẽ có 12 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như đã nêu trên.
(2) Độc thân và có thu nhập dưới 15 triệu đồng/tháng sẽ được mua nhà ở xã hội
Cụ thể, tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về những điều kiện đối với thu nhập như sau:
Đối với các đối tượng 5, 6 và 8 như đã có nêu tại mục (1):
- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng thì tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định ở trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ/chồng của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp đối tượng tại mục [5] mà không có HĐLĐ, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối với các đối tượng 2, 3 và 4 như đã có nêu tại mục (1): Phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối với đối tượng 7 như đã có nêu tại mục (1): Áp dụng điều kiện thu nhập theo điều kiện đối với lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Theo đó, những đối tượng như người độc thân có thu nhập dưới 15 triệu đồng/tháng, vợ chồng có tổng thu nhập dưới 30 triệu đồng/tháng hay hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chuẩn của Chính phủ,... Sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
(3) Điều kiện về nhà ở
Theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP, trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ/chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội thì trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong GCN, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó sẽ thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp này.
Theo đó, trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định này.