Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế TNCN của NLĐ nước ngoài như thế nào?
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 Điều 18 và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 11000/CTHN-TTHT năm 2023 thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo hai trường hợp cư trú và không cư trú.
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Như vậy, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài như sau:
1/ Đối với người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày
- Người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: TNCN = Thu nhập tính thuế x 20%
2/ Đối với người nước ngoài đã ở Việt Nam trên 183 ngày:
- Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc đối với thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập.
Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của người lao động nước ngoài như thế nào?
Trước đây tại Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC có quy định về “Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”.
Tuy nhiên hiện tại Thông tư 113/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực pháp luật vào 01/10/2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC (đang có hiệu lực) là văn bản thay thế cho Thông tư 113/2011/TT-BTC thì không còn quy định nội dung này.
Căn cứ Điều 4 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người lao động nước ngoài làm việc ở công ty Việt Nam và công ty có phát sinh trả thu nhập cho người nước ngoài này thì cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho họ (khi có ủy quyền) để kê khai khấu trừ thuế TNCN. Còn trường hợp người nước ngoài này vào Việt Nam làm việc nhưng không phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì không cần phải đăng ký mã số thuế để khai thuế. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nếu công ty được ủy quyền chuẩn bị theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 nêu trên để nộp cho cơ quan thuế.
Theo đó, pháp luật không còn áp dụng chính sách ưu đãi đối với người lao động nước ngoài có mã số thuế nữa mà quy định bắt buộc người lao động nước ngoài phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và thuộc diện phải đóng thuế TNCN thì phải có mã số thuế.
Như vậy, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Khi khấu trừ, doanh nghiệp cần xác định chính xác người lao động nước ngoài này đang thuộc diện người cư trú hay không cư trú để áp dụng đúng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.