Doanh nghiệp được tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động không?

Chủ đề   RSS   
  • #613089 21/06/2024

    jellannm
    Top 50
    Female
    Lớp 8

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/03/2019
    Tổng số bài viết (1359)
    Số điểm: 11357
    Cảm ơn: 17
    Được cảm ơn 202 lần


    Doanh nghiệp được tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động không?

    Trong cơ cấu tiền lương, ngoài mức lương theo công việc hoặc chứng danh còn có phụ cấp, trợ cấp khác, vậy doanh nghiệp được tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động không?

    Cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động có là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động?

    Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động

    Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định trong đó có bao gồm:

    * Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

    - Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

    + Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

    + Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

    - Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

    + Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

    + Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

    Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

    ⇒> Cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và được ghi trong hợp đồng lao động theo hướng dẫn trên.

    Tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động có làm ảnh hưởng đến  tiền lương làm căn cứ đóng BHXH không?

    Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH

    Về Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

    Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

    ==>> Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc căn cứ vào cơ cấu tiền lương đã được quy định trong hợp đồng lao động.

    Người sử dụng lao động tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động nếu đang tự ý sửa đổi các nội dung phải có của hợp đồng lao động như mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp, trợ cấp đã ghi trên hợp đồng lao động thì phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Căn cứ Điều 33 Bộ luật lao động 2019 về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động:

    - Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

    - Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    - Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết."

    ==>> Công ty không thực hiện báo trước, thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì nội dung công ty tự ý sửa đổi không có hiệu lực và vẫn phải đóng BHXH theo mức cũ. 

    Nếu không thì vi phạm quy định về đóng thiếu bảo hiểm xã hội.

    Tự thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động đóng thiếu bảo hiểm xã hội thì bị phạt thế nào?

    Căn cứ Khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

    - Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    + Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

    + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

    + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;

    + Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

    ⇒> Tự thay đổi cơ cấu lương trên hợp đồng lao động đóng thiếu bảo hiểm xã hội thì bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động. Đây là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức phạt gấp đôi.

     

     

     
    550 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận