Bên cạnh hoạt động xuất khẩu truyền thống, DNCX cũng có thể bán sản phẩm cho thị trường nội địa, tuy nhiên phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về thuế và thủ tục hải quan
(1) DNCX bán sản phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu cho công ty nội địa phải thực hiện thủ tục gì?
Liên quan đến vấn đề này, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
- Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Theo đó, hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với DNCX là hàng hóa phải thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Về thuế, theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
Như vậy, doanh nghiệp nội địa khi mua sản phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu của DNCX thì phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định trên.
(2) Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Theo quy định tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC, hồ sơ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện như sau:
Hồ sơ hải quan:
Thực hiện theo hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và DNCX xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
Thủ tục hải quan:
Thời hạn thực hiện:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu và sau khi hoàn thành việc giao nhận hàng hóa, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Trách nhiệm của người xuất khẩu:
- Khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC
- Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định
- Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan
Trách nhiệm của người nhập khẩu:
- Khai thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy
- Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định
- Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan
Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu:
Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC
Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
- Theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
- Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.
Bên cạnh đó, trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau.
Việc khai hải quan được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra.
Cuối cùng, khi xuất khẩu sản phẩm của DNCX vào nội địa thì DNCX sử dụng mã loại hình E42 (xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp chế xuất) để khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu.