Tôi vừa mới được phân công làm Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo nên có nhiều thắc mắc về vấn đề phân công số lượng người làm việc trong trường THCS và THPT. Bạn có thể cung cấp cho tôi thông tin về định mức số lượng giáo viên/lớp trong các trường này được không?
1. Định mức số lượng giáo viên trên một lớp trong trường phổ thông cấp trung học cơ sở
Tại Điều 7 Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT có quy định về định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học cơ sở như sau:
- Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
- Phó hiệu trưởng
+ Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
+ Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
- Giáo viên
+ Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,90 giáo viên trên một lớp;
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên trên một lớp;
+ Ngoài định mức trên, mỗi trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
+ Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc nội trú huyện được bố trí tối đa 03 người;
+ Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở tùy vào số lượng lớp học mà áp dụng theo quy định đối với trường trung học cơ sở tại khoản a, khoản b của Điều này;
+ Trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 người.
- Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ
+ Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở được bố trí 03 người;
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 04 người;
+ Các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
- Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người.
- Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
+ Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
+ Đối với các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Như vậy, tùy vào từng loại hình trường học mà định mức giáo viên ở trường phổ thông cấp THCS là từ 1,90 đến 2,20 giáo viên trên một lớp.
2. Định mức số lượng giáo viên trên một lớp trong trường phổ thông cấp trung học phổ thông
Tại Điều 8 Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT có quy định về định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học phổ thông như sau:
Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
- Phó hiệu trưởng
+ Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí 03 phó hiệu trưởng;
+ Trường trung học phổ thông có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
+ Trường trung học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
- Giáo viên
+ Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 2,25 giáo viên trên một lớp;
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo viên trên một lớp;
+ Trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên trên một lớp;
- Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
+ Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 03 người;
+ Trường trung học phổ thông có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
+Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 04 người; trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 07 người.
- Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ
+ Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 03 người;
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 04 người.
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên 400 học sinh và trường phổ thông cấp trung học phổ thông có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
- Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 02 người.
- Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Đối với các trường phổ thông cấp trung học phổ thông có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Như vậy, tùy vào từng loại hình trường học mà định mức giáo viên ở trường phổ thông cấp THPT là từ 2,25 đến 3,10 giáo viên trên một lớp.