Ngày 02/02/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 01/2024/TT-BTNMT quy định về định mức cho hoạt động thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch.
Theo đó định mức cho các hoạt động trực tiếp và các hoạt động gián tiếp trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch được quy định lần lượt tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
1. Định mức cho hoạt động trực tiếp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch
1.1. Định mức tối đa cho thực hiện đánh giá môi trường chiến lược:
Công thức tính: GĐMC = GĐMC chuẩn x H1 x H2 x H3
Trong đó:
- GĐMC là định mức tối đa cho việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
- GĐMC chuẩn là định mức cho việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với địa bàn chuẩn quy mô 5.000 km2 được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT (chưa bao gồm định mức thành lập bản đồ).
- H1 là hệ số về quy mô diện tích tự nhiên bao gồm lãnh thổ và lãnh hải của địa bàn thực hiện đánh giá môi trường chiến lược được xác định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT.
- H2 là hệ số đánh giá mức độ tác động đến môi trường của ngành, lĩnh vực được xác định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT. Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được áp dụng hệ số H2=1.
- H3 là hệ số khu vực đặc biệt được xác định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT (hệ số H3 chỉ áp dụng đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của các quy hoạch cấp tỉnh, cấp vùng).
1.2. Định mức quy định tại Mục 1.1 được xây dựng trên cơ sở chia theo 04 mức chuyên gia quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH và được ký hiệu: chuyên gia tư vấn mức 1 (CG1), chuyên gia tư vấn mức 2 (CG2), chuyên gia tư vấn mức 3 (CG3), chuyên gia tư vấn mức 4 (CG4).
1.3. Định mức thành lập bản đồ trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (nếu có) (bao gồm: các bản đồ hiện trạng, diễn biến các vấn đề môi trường; định hướng các biện pháp công trình xử lý, quan trắc môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu để xác định các vấn đề môi trường có liên quan đến quy hoạch và dự báo xu thế, diễn biến của các vấn đề môi trường chính) không nằm trong Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT và được thực hiện theo định mức bản đồ chuyên đề đối với quy hoạch tỉnh chuẩn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BKHĐT và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác xây dựng bản đồ.
2. Định mức cho các hoạt động gián tiếp trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
2.1. Các hội nghị, hội thảo, hội đồng trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược bao gồm:
- Hội đồng xét duyệt đề cương, dự toán thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
- Hội thảo tham vấn các bước thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (xác định phạm vi thực hiện, các bên liên quan, mối liên kết giữa quá trình lập quy hoạch và thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; các vấn đề môi trường chính, đánh giá tác động của quy hoạch đến môi trường; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính);
- Hội nghị, hội thảo xin ý kiến để hoàn thiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Trên cơ sở các yêu cầu được xác định trong quá trình xây dựng đề cương, cơ quan lập quy hoạch xác định số lượng hội nghị, hội thảo thực hiện đánh giá môi trường chiến lược nhưng không quá 07 lần tổ chức hội nghị, hội thảo.
2.2. Định mức thù lao tham gia hội thảo tham vấn, chế độ chi hội nghị, hội thảo và công tác phí trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BTC.
Thông tư 01/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/02/2024.