Nhằm giảm bớt gánh nặng về tài chính và đảm bảo cuộc sống ổn định cho thân nhân người lao động (NLĐ) khi chẳng may NLĐ qua đời, Luật Bảo hiểm xã hội đã có những quy định về chế độ tử tuất dành cho thân nhân NLĐ. Nếu như các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) khác dành cho những người trực tiếp tham gia bảo hiểm thì chế độ tử tuất lại dành cho những thân nhân của họ. Vậy trợ cấp tuất là gì và điều kiện được hưởng tiền trợ cấp này quy định như thế nào?
Trợ cấp tuất là gì?
- Trợ cấp tuất là hình thức trợ cấp thuộc chế độ tử tuất được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trợ cấp tiền tuất là khoản bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, phần thu nhập dành cho các thành viên mà họ phải có trách nhiệm nuôi dưỡng trong gia đình như những người vì đã già (hết tuổi lao động hoặc trẻ em (chưa đến tuổi lao động) không thế hay chưa thể làm việc để kiếm tiền sinh sống. Lúc bấy giờ, khoản trợ cấp này sẽ là nguồn thu nhập cần thiết và quan trọng đối với thân nhân của NLĐ.
Trước đây, những người này vẫn sống bằng nguồn thu nhập (hoặc nguồn bảo hiểm thu nhập) của NLĐ. Nay nguồn kinh tế này mất đi do NLĐ chết thì họ cần trợ giúp và quỹ BHXH thực hiện vai trò trợ giúp họ.
Mặt khác, trợ cấp tiền tuất cũng được coi như kết quả đóng góp của NLĐ lúc sinh thời.
Theo đó, NLĐ tham gia BHXH không những được đảm bảo thu nhập trong quá trình lao động, sau quá trình lao động mà ngay cả khi họ chết, người thân của họ vẫn được hưởng bảo hiểm.
- Có 2 loại trợ cấp tuất là trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần.
Trợ cấp tuất hàng tháng
Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Hằng tháng, thân nhân của NLĐ đã mất sẽ được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng nếu NLĐ đó đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật BHXH 2014, cụ thể:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Lưu ý:
Ngoại trừ con thì những thân nhân khác phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp ưu đãi người có công).
Hiện tại, mức thu nhập phải thấp hơn 1,49 triệu đồng/tháng.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài việc đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng thì người lao động còn phải thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể:
- Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Mức trợ cấp tuất hàng tháng
Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu:
Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Hiện tại, mức trợ cấp tuất hàng tháng cho mỗi thân nhân bằng 50% x 1.490.000 đồng/tháng = 745.000 đồng/tháng; với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng bằng 70% x 1.490.000 đồng/tháng = 1.043.000 đồng/tháng.
Lưu ý:
- Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.
Trợ cấp tuất một lần
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần
Tương tự trợ cấp tuất hàng tháng, khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động thuộc một trong các trường hợp:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng lại không có thân nhân đủ điều kiện hưởng;
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.
Mức trợ cấp tuất một lần
Mức trợ cấp tuất 1 lần được quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Đối với thân nhân của người đang tham gia BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH:
Mức trợ cấp tuất 1 lần
|
=
|
1,5 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH trước 2014
|
+
|
2 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH sau 2014
|
Lưu ý:
- Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 - 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 - 11 tháng được tính là 01 năm. Trường hợp tính đến trước 01/01/2014, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ 01/01/2014.
Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:
Mức trợ cấp tuất 1 lần
|
=
|
48 x Lương hưu
|
-
|
0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu
|
Lưu ý: Mức trợ cấp tuất 1 lần thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.