Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì và phải đáp ứng những điều kiện nào để được khấu trừ? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!
(1) Phương pháp khấu trừ thuế GTGT là gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián tiếp được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, pháp luật cho phép người nộp thuế được khấu trừ một phần thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra = tổng Số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT = giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Theo đó, phương pháp khấu trừ thuế GTGT này được áp dụng cho cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh
Việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT không chỉ giúp các cơ sở kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thuế của Nhà nước.
Các quy định rõ ràng về số thuế đầu ra và đầu vào, cũng như các điều kiện áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
(2) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Có thể thấy các quy định này đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh trong việc khấu trừ thuế GTGT, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý thuế.
(3) Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất
Để được khấu trừ thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn, chứng từ cũng như một số giấy tờ trong một số trường hợp đặc biệt.
Theo đó, điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất hiện nay được quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, cụ thể như sau:
- Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng 02 điều kiện trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Ngoài ra, trường hợp thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được thì sẽ được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, để được khấu trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ và điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như trên.
Việc khấu trừ thuế GTGT là một quyền lợi quan trọng của người nộp thuế, giúp giảm thiểu gánh nặng thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các cơ sở kinh doanh cần thường xuyên cập nhật thông tin và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo việc kê khai và nộp thuế được chính xác.