(1) Điều kiện để đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2024?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP, người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 10/2021/TT-BTP và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và l khoản 2 Điều 11; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 11 khi lý do chấm dứt tập sự không còn.
+ Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
+ Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
+ Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 - 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
Theo khoản 1 Điều 3 quy định về người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
+ Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tố.
+ Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật.
+ Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
Như vậy, để được xem xét đăng ký lại việc tập sự phải đảm bảo thỏa mãn điều kiện theo Điều 3 về yêu cầu người tập sự hành nghề và thuộc một trong những người hợp tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP.
(2) Người tập sự hành nghề luật sư được tạm dừng tập sư bao nhiêu lần?
Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về tạm dừng tập sự như sau:
- Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự.
- Người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Như vậy, người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng.
Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc trường hợp sau đây:
Trong trường hợp tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 11 mà không tiếp tục tập sự căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP.
Tóm lại, để được xem xét đăng ký lại việc tập sự phải đảm bảo thỏa mãn điều kiện theo Điều 3 về yêu cầu người tập sự hành nghề và thuộc một trong những người hợp tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP.
Bên cạnh đó, người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.