Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP về các quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực ngày 01/08/2024.
1. Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về căn cứ cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Theo đó, để cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Như vậy, chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai mới được thực hiện. Tuy nhiên, trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
Như vậy, nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế thực hiện phải theo quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế cụ thể như sau:
- Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
- Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập phương án cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Phương án cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản sau: mục đích, yêu cầu của việc cưỡng chế; thời gian, địa điểm, tiến độ thực hiện cưỡng chế; phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế; thành phần, lực lượng tham gia cưỡng chế; thành phần phối hợp; kinh phí thực hiện cưỡng chế; phương án bảo quản tài sản di dời khỏi nơi cưỡng chế (nếu có); trách nhiệm thực hiện;
- Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
- Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Tóm lại, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế để tiến hành lập phương án, vận động, thuyết phục, đối thoại trước khi thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật tại khoản 6 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế.