Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

Chủ đề   RSS   
  • #613688 04/07/2024

    nguyenduy303
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2016
    Tổng số bài viết (348)
    Số điểm: 2977
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 61 lần


    Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

    Điều kiện kinh doanh, điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và các trường hợp bị hủy bỏ Giấy phép được quy định tại Nghị định 92/2016/NĐ-CP.

    1. Quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 92/2016/NĐ-CP, dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay gồm:

    - Khai thác nhà ga hành khách;

    - Khai thác khu bay;

    - Khai thác nhà ga, kho hàng hóa;

    - Cung cấp xăng dầu hàng không;

    - Phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;

    - Cung cấp suất ăn hàng không;

    - Sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;

    - Kỹ thuật hàng không;

    - Bảo đảm an ninh hàng không.

    Để được phép thực hiện kinh doanh các dịch vụ nêu trên doanh nghiệp phải được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp sau:

    - Dịch vụ khai thác khu bay do doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý kết cấu hạ tầng sân bay cung cấp.

    - Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được tổ chức theo quy định tại Điều 195 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014) cung cấp.

    Như vậy, trừ hai trường hợp thực hiện dịch vụ khai thác khu bay do doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý kết cấu hạ tầng sân bay cung cấp và dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cung cấp thì các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không chỉ được phép thực hiện kinh doanh sau khi được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

    2. Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

    Để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau theo quy định tại Điều 16 Nghị định 92/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 89/2019/NĐ-CPNghị định 64/2022/NĐ-CP):

    - Đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 65 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 và được Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, đánh giá theo phân ngành dịch vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 92/2016/NĐ-CP:

    - Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay:

    + Cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách là 30 tỷ đồng Việt Nam;

    + Cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa là 30 tỷ đồng Việt Nam;

    + Cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không: 30 tỷ đồng Việt Nam.

    - Doanh nghiệp cảng hàng không cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách; dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa không phải đáp ứng điều kiện vốn tối thiểu  cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách và cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa theo quy định trên.

    - Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, dịch vụ xăng dầu hàng không, dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, dịch vụ khai thác khu bay, tỷ lệ vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

    Như vậy, để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, trong đó lưu ý nếu có vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài thì tỷ lệ vốn góp này không được quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

    3. Các trường hợp bị hủy bỏ Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

    Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 92/2016/NĐ-CP, Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau:

    - Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp giấy phép;

    - Không duy trì mức vốn tối thiểu liên tục trong quá trình hoạt động;

    - Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh quốc phòng;

    - Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp;

    - Bị Cục Hàng không Việt Nam khuyến cáo lần thứ ba trong thời hạn 12 tháng mà không khắc phục được;

    - Vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, giá dịch vụ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;

    - Không bắt đầu cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép.

    Như vậy, nếu thuộc vào một trong những trường hợp trên thì Cục Hàng không Việt Nam sẽ ban hành quyết định về việc giấy phép bị hủy bỏ hiệu lực, đồng thời doanh nghiệp phải chấm dứt ngay việc cung cấp dịch vụ theo quyết định đã được ban hành.

     
    68 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận