15. Bổ sung, sửa đổi quy định về thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
- Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên, doanh nghiệp bán hàng phải báo cho Sở Công thương.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 26 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
16. Sửa đổi, bổ sung các trường hợp đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp:
- Người nước ngoài nếu không có giấy phép lao động tại VN thì sẽ không được tham gia bán hàng đa cấp. Tuy nhiên nếu nằm trong trường hợp miễn trừ thì vẫn được.
- Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
- Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
17. Bổ sung những quy định mới về hợp đồng tham ga bán hàng đa cấp
- Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ)
- Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
- Quy định về việc mua lại hàng hóa;
- Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
* Bổ sung điều kiện về hình thức của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp:
- Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;
- Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Khoản 2, 3 Điều 29 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
18. Bổ sung trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng.
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Khoản 3 Điều 30 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
19. Bổ sung quy định về “Chương trình đào tạo cơ bản” – là chương trình đào tạo bắt buộc cho người tham gia bán hàng đa cấp
Nội dung đào tạo bao gồm: Pháp luật về đa cấp, các chuẩn mực trong hoạt động, các nội dung cơ bản của bán hàng, quy tắc hoạt động, trả thưởng, cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 31 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
20. Bổ sung quy định về đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
- Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.
- Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện thông qua các phương thức là đào tạo trực tiếp và đào tạo từ xa
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Khoản 2, 4, 5, 6 Điều 32 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
21. Bổ sung những quy định về việc cấp thẻ thành viên
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được cấp Thẻ thành viên cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết bằng văn bản
- Thẻ thành viên bao gồm các nội dung: Tên doanh nghiệp; Thông tin liên hệ của doanh nghiệp; Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp; Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thành viên hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.
- Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công bố công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 33 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
22. Bổ sung quy định về “Đào tạo viên”
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chỉ định Đào tạo viên để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp mình.
- Điều kiện đối với Đào tạo viên: Đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp; Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
- Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào tạo viên:
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
+ Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;
+ Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
+ Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
+ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp đa cấp về danh sách đào tạo viên với BCT và chịu trách nhiệm hoạt động của đào tạo viên
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 34 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
23. Quy định mới về đào tạo kiến thức pháp luật cho bán hàng đa cấp
- Bao gồm các nội dung về hoạt động bán hàng đa cấp, pháp luật về quảng cáo, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp.
- Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp phải được Bộ Công Thương công nhận.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 35 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
24. Bổ sung quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:
+ Đơn đề nghị công nhận;
+ Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
+ Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;
+ Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình độ từ đại học trở lên.
- Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung hồ sơ;
+ Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận.
- Quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.
- Bộ Công Thương quy định khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 36 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
25. Bổ sung quy định về hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
Quy định về tố chức đào tạo; Lưu trữ hồ sơ; Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được quy định cụ thể.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 37 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
26. Bổ sung quy định về xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
- Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
- Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra
- Bộ Công Thương quy định cụ thể việc kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 38 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
27. Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;
+ Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;
+ 02 ảnh kích thước 3 x 4cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
+ 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 39 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
27. Chuẩn hóa trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
- Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký
- Xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp và tuân thủ giá bán đã công bố.
- Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp và khách hàng mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp.
- Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định, đúng với giải trình kỹ thuật khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo người tham gia bán hàng đa cấp có thể truy cập và truy xuất các thông tin cơ bản về hoạt động bán hàng đa cấp của họ.
- Vận hành và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
- Vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận.
- Cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống CNTT quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
- DN bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh và lưu thông đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điều 40 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).