Theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015 quy định: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác".
Di sản thừa kế là phần di sản còn lại sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại và trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thừa kế như: chi phí mai táng, chi phí quản lý di sản,…. Do đó có thể đưa ra công thức xác đinh di sản thừa kế như sau:
Di sản thừa kế = Di sản – nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại – Chi phí liên quan đến thừa kế
Trong đó:
Di sản là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chết, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tài sản riêng của người chết được hiểu là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu cá nhân của người đó. Tài sản chung với người khác, có thể là tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, có thể là tài sản được tặng cho chung, tài sản được thừa kế chung hoặc do cùng góp vốn để sản xuất, kinh doanh, phần vốn góp trong các doanh nghiệp,…
Nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là những nghĩa vụ về tài sản của người chết được hình thành khi người đó còn sống nhưng chưa thực hiện hoặc đang thực hiện thì chết, bao gồm: tiền cấp dưỡng còn thiếu, tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ, tiền công lao động, tiền bồi thường thiệt hại, thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước, tiền phạt, các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác.
Chi phí liên quan đến thừa kế là những chi phí có liên quan đến cái chết của người để lại di sản, bao gồm: chi phí hợp lý theo phong tục, tập quán cho việc mai táng người chết, chi phí cho việc bảo quản di sản, chi phí cho việc định giá di sản, chi phí cho việc vận chuyển di sản về địa điểm mở thừa kế,…