Đó là một trong những nội dung nổi bật được nêu tại dự thảo Luật sửa đổi các Luật về thuế 2015. Theo đó, sẽ sửa đổi một số quy định tại các Luật thuế. Cụ thể:
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN)
Bổ sung các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN:
- Thu nhập của tổ chức tài chính vi mô hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định Chính phủ.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, lĩnh vực xã hội hóa khác và của doanh nghiệp xã hội để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, lĩnh vực xã hội hoá khác và doanh nghiệp xã hội; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
Lưu ý: Cơ sở thực hiện xã hội hoá, doanh nghiệp xã hội nêu trên phải đáp ứng đồng thời 02 điều kiện:
(i) Phần thu nhập không chia là lợi tức từ kinh doanh không chia theo quy định của luật chuyên ngành.
(ii) Phần lợi tức từ kinh doanh khi chiakhông vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.
- Khoản hỗ trợ nhận được từ ngân sách nhà nước.
Thu hẹp phạm vi thu nhập phải xác định riêng để kê khai thuế
- Thu nhập về từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không còn phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
- Từ năm 2016, chỉ phải xác định riêng thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản để kê khai nộp thuế.
Bãi bỏ nội dung sau trong mục “xác định thu nhập tính thuế”:
“Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.”
Chi phí trả lãi vay vượt quá 5 lần vốn chủ sở hữu với lĩnh vực sản xuất, vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu với các lĩnh vực còn lại sẽ là chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Từ ngày 01/01/2019, chi phí trả lãi vay vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu với lĩnh vực sản xuất, vượt quá 3 lần vốn chủ sở hữu với các lĩnh vực còn lại sẽ là chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
Riêng tổ chức tín dụng và một số ngành, lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành đã có quy định về tỷ lệ khống chế chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với Khoản vay vượt quá vốn chủ sở hữu thì thực hiện theo quy định đó.
2. Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
- Cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới 150 triệu đồng/năm không phải chịu thuế TNCN.
- Chuyển nhượng bất động sản giữa cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, chồng được tính là thu nhập được miễn thuế.
- Bổ sung thu nhập được miễn thuế TNCN:
+ Thu nhập từ lợi tức cổ phần của cá nhân là thành viên hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân là nông dân hợp tác, liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ đầu vào gắn với sản xuất, tiêu thụ và chế biến nông sản, thủy sản.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại cho Việt Nam.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện của tổ chức Liên Hợp quốc tại Việt Nam.
- Mở rộng đối tượng được giảm thuế:
Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại Khu kinh tế.
Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là nhân lực công nghệ cao làm việc tại Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Cá nhân là nhân lực công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
3. Luật thuế giá trị gia tăng (Luật thuế GTGT)
- Mở rộng đối tượng không chịu thuế GTGT
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng không chịu thuế.
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 150 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế.
- Bổ sung trường hợp loại trừ khi áp dụng thuế suất 0%:
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở.
- Thanh toán từ tài khoản vãng lai không được coi là thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT
Cụ thể, việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán từ tài Khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam không được coi là thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh không hoàn thuế GTGT khi đầu tư kinh doanh bất động sản
Ngoài ra, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT trong trường hợp dự án đầu tư mới của cơ sở kinh doanh đang hoạt động, dự án đầu tư kinh doanh thương mại; Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Quy định không hoàn thuế đối với các trường hợp này áp dụng từ ngày 01/01/2017.
4. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Đề xuất giảm thuế tiêu thụ đặc biệt với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi. Cụ thể:
- Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây:
Theo phương án 1:
Loại có dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống: từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 giảm từ 45% xuống còn 25%.
Theo phương án 2:
Loại có dung tích từ 1.500 cm3 trở xuống: giảm từ 45% xuống còn 30%.
- Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây:
Theo phương án 1: giảm từ 30% xuống còn 15%.
Theo phương án 2: giảm từ 30% xuống còn 20%/
- Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây
Theo phương án 1: giảm từ 15% xuống còn 0%.
Theo phương án 2: giảm từ 15% xuống còn 10%
- Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống: giảm từ 25% xuống còn 10%.
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ: giảm từ 15% xuống còn 5%.
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ: giảm từ 10% xuống còn 0%
5. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn phải nộp hàng năm dưới 50.000 đồng.
6. Luật quản lý thuế
- Bổ sung trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
Doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được xóa nợ tiền thuế nếu có số nợ thuế lớn hơn hoặc bằng vốn chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa nhưng nợ thuế chưa được trừ vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu.
- Trường hợp người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không bị xử phạt hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế
Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Luật sửa đổi các Luật về thuế 2015.
Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 15/08/2015 05:10:10 CH