Đề xuất 3 bậc Thẩm phán Toà án nhân dân và cách chuyển từ ngạch sang bậc

Chủ đề   RSS   
  • #616184 10/09/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 22324
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 465 lần


    Đề xuất 3 bậc Thẩm phán Toà án nhân dân và cách chuyển từ ngạch sang bậc

    Vừa qua TANDTC đã công bố Dự thảo Nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân. Theo dự thảo, sẽ có 3 bậc thẩm phán.

    Dự thảo Nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân (Dự thảo tháng 8): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/10/du-thao-cac-bac-tham-phan-tand.pdf

    Đề xuất 3 Bậc Thẩm phán Toà án nhân dân và cách chuyển từ Ngạch sang Bậc

    Theo Điều 1, Điều 2 Dự thảo tháng 8, sẽ có 3 bậc Thẩm phán Toà án nhân dân gồm: Thẩm phán Toà án nhân dân Bậc 1, Thẩm phán Toà án nhân dân Bậc 2 và Thẩm phán Toà án nhân dân Bậc 3. Cụ thể điều kiện của từng bậc như sau:

    (1) Thẩm phán Toà án nhân dân Bậc 1

    Đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    - Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự khu vực hoặc năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

    - Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực.

    (2) Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2 

    Đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    - Có ít nhất 05 năm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án quân sự quân khu và tương đương hoặc năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

    - Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Chánh án Tòa án quân sự khu vực.

    - Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

    (3) Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3 

    Đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    - Có ít nhất 05 năm lâm Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương hoặc năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

    - Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương.

    Như vậy, nếu Dự thảo tháng 8 được thông qua, sẽ có 3 bậc Thẩm phán Toà án nhân dân, thay thế cho Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán cao cấp.

    Cách chuyển từ ngạch Thẩm phán sang bậc Thẩm phán Toà án nhân dân

    Theo Điều 5 Dự thảo tháng 8, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 được chuyển thành Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 152 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xếp bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau:

    - Thần phán cao cấp được xếp vào Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3.

    - Thẩm phán trung cấp được xếp vào Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2.

    - Thẩm phán sơ cấp được xếp vào Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1.

    Như vậy, Thẩm phán sơ cấp, trung cấp, cao cấp đang công tác sẽ được chuyển sang Thẩm phán Toà án nhân dân Bậc 1, Bậc 2, Bậc 3.

    Số lượng các bậc Thẩm phán Toà án nhân dân 

    Theo Điều 4 Dự thảo tháng 8 quy định về số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân như sau:

    Tổng số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân các cấp là 7004 (bày nghìn không trăm linh bốn) người. Số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân như sau:

    - Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1, Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3.

    Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân tối cao là 50 (năm mươi) người, trong đó số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3 không quá 40% số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân được giao. Cơ cấu tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1 và Tòa án nhân dân Bậc 2 của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

    - Tòa án nhân dân cấp cao có Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3.

    Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân cấp cao là 170 (một trăm bảy mươi) người.

    - Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt có Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3.

    Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 1235 (một nghìn hai trăm ba mươi lăm) người, trong đó số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3 không quá 30% số lượng Thẩm

    phán Tòa án nhân dân được giao.

    - Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1 và Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2.

    Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 5549 (năm nghìn năm trăm bốn mươi chín) người, trong đó số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2 không quá 30% số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân được giao.

    Như vậy, nếu dự thảo tháng 8 được thông qua thì số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân các cấp là 7004 người, (chưa tính Tòa án nhân dân của Tòa án quân sự các cấp)

    Xem toàn văn Dự thảo Nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân (Dự thảo tháng 8): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/10/du-thao-cac-bac-tham-phan-tand.pdf

    Xem cập nhật mới nhất Dự thảo Nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân

    Xem thêm:

    Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán TAND từ ngày 01/01/2025

    Từ 01/01/2025 sẽ chỉ còn 2 ngạch Thẩm phán TAND

     
    112 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận