Đất có được trong thời kỳ hôn nhân có phải tài sản chung?

Chủ đề   RSS   
  • #604249 25/07/2023

    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (1982)
    Số điểm: 14209
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 316 lần


    Đất có được trong thời kỳ hôn nhân có phải tài sản chung?

    Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng rất quan trọng để từ đó xác minh giao dịch liên quan về sau. Vậy việc xác định tài sản chung, tài sản riêng như thế nào?

    Quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng? 

    Theo pháp luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung, tài sản riêng như sau:

    - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Riêng đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Như vậy, quyền sử dụng đất phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nếu như được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì xác định là tài sản riêng, nếu không thuộc trường hợp trên thì sẽ xác định là tài sản chung của vợ chồng.

    Đất là tài sản chung chỉ đứng tên một người được không?
     
    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải đăng ký. Đối với đất là tài sản chung của vợ chồng thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 
     
    Do đó, vợ chồng hoàn toàn có quyền thỏa thuận để 01 người đứng tên mảnh đất đó, trong trường hợp không có thỏa thuận thì trên giấy chứng nhận sẽ mặc nhiên ghi tên cả hai vợ chồng. 
     
    Còn đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì người còn lại có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.  
     
    Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
     
    2061 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận