Nhiều người cho rằng, khi đã trở thành công chức nhà nước thì sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy thực hư của vấn đề này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Đang làm công chức có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. (khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)
Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị thì mới được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.
Tuy nhiên, tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/20218/TT-BQP có quy định về trường hợp được tạm hoãn và được trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong như sau:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
….
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
…
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên…”
Như vậy, trong trường hợp công chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, nếu thời gian công tác tại đó kéo dài trên 24 tháng thì công chức sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự.
Còn lại những công chức không thuộc trường hợp điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vẫn sẽ được gọi nhập ngũ khi đủ điều kiện tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự.
(2) Thời gian phục vụ nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
(3) Những trường hợp không được gọi nhập ngũ NVQS?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
- Chết;
- Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
- Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Như vậy, công dân sẽ không được gọi nghĩa vụ trong các trường hợp:
- Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;
- Bị khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật;
- Chết
Nhìn chung, việc làm công chức không tự động đồng nghĩa với việc được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, căn cứ vào địa điểm và thời gian công tác, công chức có thể được hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.