Ngày 27/11/2023 Hội đồng kiểm tra KQTSHNLS đã có Thông báo 73/TB-HĐKT năm 2023 về việc thông báo kết quả kiểm tra Kỳ kiểm tra KQTSHNLS Đợt 2 năm 2023.
Kết quả tập sự hành nghề Luật sư Đợt 2 năm 2023
Cả nước có tổng cộng 2515 thí sinh tham gia Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư Đợt 2 năm 2023, cụ thể
(1) Danh sách kết quả khu vực phía Bắc
Tại khu vực phía Bắc có 819 thí sinh tham gia, trong đó tỷ lệ đỗ 40,29%, tỷ lệ trượt 53,97%, bỏ thi 5,47%.
Danh sách chi tiết tải
(2) Danh sách kết quả khu vực phía Nam
Tại khu vực phía Nam có 1689 thí sinh tham gia, trong đó tỷ lệ đỗ 44,34%, tỷ lệ trượt 54,36%, bỏ thi 1,30%.
Danh sách chi tiết tải
Căn cứ kết quả chấm điểm của Ban Chấm thi thực hành và Ban Chấm thi viết, Hội đồng kiểm ưa thông báo cho các Đoàn Luật sư điểm kiểm ưa và kết quả kiểm ưa của các thí sinh đã tham dự Kỳ kiểm ưa kết quả tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2023 (có danh sách kèm theo Thông báo này).
Đề nghị Ban Chủ nhiệm các Đoàn Luật sư thông báo cho người tập sự hành nghề luật sư tham dự Kỳ kiểm ưa thuộc Đoàn Luật sư của mình được biết về các nội dung ưong Thông báo này.
Thí sinh không đồng ý với kết quả bài kiểm ưa viết có quyền làm đơn phúc ưa gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm ưa. Đơn phúc ưa được coi là hợp lệ khi Chủ tịch Hội đồng kiểm ưa nhận được tử ngày 28/11 đến hết ngày 18/12/2023. Các đơn phúc ưa Chủ tịch Hội đồng kiểm ưa nhận được sau ngày 18/12/2023 là đơn phúc ưa không hợp lệ.
Địa chỉ nhận Đơn phúc tra
Khu vực phía Bắc: Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Tầng 1-2, Tòa nhà CT13B, khu đô thị Nam Thăng Long, đường Võ Chí Công, quận Tây Hồ, TP. Hà Nội. Điện thoại: 0243 776.5685/776.5686.
Khu vực phía Nam: Cơ quan đại diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, số 163/18 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 17, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0286.297.8458.
Người đã đạt Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư cần thực hiện gì?
Theo tiểu mục 1 Phần 2 ban hành kèm theo Quyết định 706/QĐ-BTP năm 2023 quy định trình tự thực hiện cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như sau:
Thứ nhất: Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
Thứ hai: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật Luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
- Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP).
Lưu ý: Trong trường hợp cần sử dụng đến thông tin về nơi cư trú của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thực hiện khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo một trong các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP
Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP bao gồm:
- Thẻ CCCD
- Giấy CMND
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú
- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư