Cửa hàng mua bán xe máy cũ có được phép mua bán xe không chính chủ không?

Chủ đề   RSS   
  • #607526 15/12/2023

    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (446)
    Số điểm: 4249
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 84 lần


    Cửa hàng mua bán xe máy cũ có được phép mua bán xe không chính chủ không?

    Tôi đang có dự định mở cửa hàng kinh doanh xe máy cũ. Tôi đang thắc mắc với xe máy không chính chủ thì tôi có được phép kinh doanh không? 

    Xe không chính chủ là xe gì? 

    Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP không có quy định về khái niệm “xe không chính chủ”.  

    Lỗi không chính chủ có thể hiểu là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua hay được cho, tặng, thừa kế… xe.

    Quy định về mua bán xe máy không chính chủ

    Hiện hành pháp luật không hạn chế việc mua bán xe không chính chủ, do đó, cửa hàng mua bán xe máy cũ vẫn có thể thực hiện việc mua bán xe không chính chủ.

    Tuy nhiên dựa trên quy định về xử phạt trong lĩnh vực giao thông, thì việc mua bán xe không chính chủ có thể phát sinh các vấn đề liên quan đến việc sử dụng loại phương tiện này. Chủ cũ và chủ mới của xe có thể bị xử phạt như sau: 

    Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe, trong đó có nội dung như sau: 

    - Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.

    - Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

    + Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

    + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

    Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

    + Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

    + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

    => Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ bán xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số xe. Sau đó, chủ xe và người nhận chuyển quyền sở hữu xe (người mua xe) làm thủ tục đăng ký, sang tên xe. 

    Xử phạt vi phạm chính xe không chính chủ (không sang tên xe máy)

    Trường hợp quá thời hạn mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không thu hồi biển số xe.

    Và người mua xe khi sử dụng xe cũng sẽ bị phạt với hành vi không đăng ký sang tên. Theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không đăng ký xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe, chứ không xử phạt khi kiểm tra hành chính thông thường.

    Tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định: 

    Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện khi: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô

    Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi: Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định. 

    Như vậy cửa hàng xe máy cũ có thể kinh doanh mua bán xe không chính chủ nhưng sẽ có một số rủi ro đối với những người mua lại xe vì không xác định được nguồn gốc xe từ đâu, người mua sẽ có thể gặp vấn đề nếu xe là tang vật vi phạm.

    Ngoài ra, còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông khi sử dụng phương tiện này theo quy định như trên.

     
    6366 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận