Công ty Việt Nam ký hợp đồng thuê tài chính với bên cho thuê là công ty nước ngoài có được không? Nếu ký kết hợp đồng được thì cần lưu ý quy định gì? Có phải nộp thuế nhà thầu không?
Công ty Việt Nam ký hợp đồng thuê tài chính với bên cho thuê là công ty nước ngoài có được không? Cần lưu ý gì không?
Hiện tại thì không có quy định hạn chế việc công ty Việt Nam ký kết hợp đồng thuê tài chính với công ty nước ngoài. Khi ký kết hợp đồng thì công ty cần lưu ý về việc kê khai thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì công ty nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận với công ty Việt Nam thì sẽ chịu thuế nhà thầu. Do đó, công ty cho thuê tài chính nước ngoài trong trường hợp này sẽ chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Ai là người nộp thuế nhà thầu trong trường hợp này?
Theo Điều 8, Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì công ty nước ngoài sẽ nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Nếu công ty nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên thì bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC.
=> Theo đó, trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện tại Điều 8 Thông tư này thì bên Việt Nam sẽ phải kê khai, nộp thuế thay.
Mức thuế suất thuế nhà thầu đối với hoạt động cho thuê tài chính của doanh nghiệp nước ngoài?
Theo hướng dẫn tại Công văn 4765/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành thì thuế suất thuế nhà thầu xác định như sau:
Theo quy định tại khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 51/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) thì hoạt động cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại khoản 2, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị là 5%.
Trong đó theo điểm b.4, khoản 1, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
Như vậy, hoạt động cho thuê tài chính không chịu thuế GTGT và chịu thuế TNDN là 5% trên doanh doanh.
Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!