Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ không hỗ trợ gì có đúng luật không?

Chủ đề   RSS   
  • #549697 23/06/2020

    Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ không hỗ trợ gì có đúng luật không?

    Tôi ký hợp đồng lao động 6 tháng, đã làm được 4 tháng. Tự nhiên công ty cho nghỉ việc vì lý do kinh tế khó khăn và chỉ báo trước 1 ngày, nói miệng và không có quyết định chấm dứt hợp đồng và bất kỳ khoản hỗ trợ nào. Trong trường hợp này tôi phải làm sao, có thể đi kiện được ko, thủ tục như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết bao lâu? Xin cảm ơn luật sư tư vấn.

     
    1219 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn DICRESCO vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (23/06/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #550114   27/06/2020

    ntdieu
    ntdieu
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:11/02/2009
    Tổng số bài viết (14971)
    Số điểm: 100050
    Cảm ơn: 3515
    Được cảm ơn 5369 lần


    Trường hợp của bạn chắc được trợ cấp covid của chính phủ đó.

    Về khía cạnh khác, HĐ của bạn cũng chỉ còn gần 2 tháng nữa, nếu không bị cho nghỉ thì sau 2 tháng nữa cũng phải nghỉ thôi. Không cần quá lăn tăn về việc bị cho nghỉ mà hãy dành thời gian kiếm công việc khác đi.

     
    Báo quản trị |  
  • #550692   30/06/2020

    DICRESCO viết:

    Tôi ký hợp đồng lao động 6 tháng, đã làm được 4 tháng. Tự nhiên công ty cho nghỉ việc vì lý do kinh tế khó khăn và chỉ báo trước 1 ngày, nói miệng và không có quyết định chấm dứt hợp đồng và bất kỳ khoản hỗ trợ nào. Trong trường hợp này tôi phải làm sao, có thể đi kiện được ko, thủ tục như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết bao lâu? Xin cảm ơn luật sư tư vấn.

    Đây không phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng mà là một trường hợp đặc thù theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động 2012. Khi đó công ty phải chi trả trợ cấp mất việc làm tương ứng với thời gian không có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp đóng đủ cả rồi thì thôi chứ công ty không có nghĩa vụ chi trả gì thêm.

     
    Báo quản trị |  
  • #582840   20/04/2022

    linhtrang123456
    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (2032)
    Số điểm: 14891
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 322 lần


    Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ không hỗ trợ gì có đúng luật không?

     
    "Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
     
    ...
     
    11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
    ...
    Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
     
    ...
     
    2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
     
    a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
     
    b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
     
    Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
     
    1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương."
     
    Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp nghỉ vì lý do kinh tế là một trong những trường hợp được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định. Tuy nhiên, như trường hợp của anh nêu anh mới làm việc cho người sử dụng lao động là 04 tháng thì không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp mất việc làm theo Điều 47 nêu trên.
     
    Ngoài nội dung nêu trên thì công ty không có nghĩa vụ gì đối với trường hợp của mình anh nhé. Nếu như người lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp của anh nếu trước giờ chưa đi làm ở đâu thì không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (không đảm bảo về thời gian đóng). Nếu như có làm việc trước đó thì phải xem xét thêm.
     
    Báo quản trị |  
  • #583465   30/04/2022

    hongphuongtg98
    hongphuongtg98
    Top 75
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/08/2020
    Tổng số bài viết (820)
    Số điểm: 5755
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 123 lần


    Xin cung cấp tới bạn một số thông tin sau, căn cứ tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, như sau:
     
    1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
     
    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
     
    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
     
    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
     
    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
     
    2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
     
    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
     
    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
     
    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
     
    Ngoài ra, trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm vì khủng hoảng kinh tế mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
     
    Tại Điều 47 Bộ luật này quy định về trợ cấp mất việc làm
     
    1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
     
    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
     
    3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
     
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
     
    Báo quản trị |