Công chức có được phép kinh doanh online không?

Chủ đề   RSS   
  • #615992 05/09/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 515 lần


    Công chức có được phép kinh doanh online không?

    Như đã biết, công chức là người làm việc cho nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Vậy nếu công chức muốn kiếm thêm thu nhập bằng cách kinh doanh online thì có được không?

    Công chức có được phép kinh doanh online không?

    Theo Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc khác cán bộ, công chức không được làm

    Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

    Mà khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

    - Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

    - Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    - Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

    - Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

    - Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    - Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

    Trong đó, khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, trong đó có cán bộ, công chức, viên chức.

    Như vậy, theo quy định hiện hành thì pháp luật không cấm công chức kinh doanh online mà chỉ cấm công chức thành lập, quản lý, điều hành, tư vấn, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp, công ty tư nhân.

    Mặc dù vậy, khi kinh doanh online thì công chức cần lưu ý một số quy định sau:

    - Theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cấp.

    - Theo Mục 3.c Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp thì cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng.

    Công chức là những người làm việc ở đâu?

    Theo Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định: 

    Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm:

    - Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;

    - Công chức trong cơ quan nhà nước;

    - Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.

    Như vậy, công chức là những người làm trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, quân đội, công an mà không phải là sĩ quan, quân nhân, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công an.

    Khi nào công chức sẽ được thôi việc?

    Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau:

    - Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Do sắp xếp tổ chức;

    + Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

    + Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

    - Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. 

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    - Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    - Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.

    Như vậy, công chức sẽ được thôi việc khi tổ chức sắp xếp, công chức có nguyện vọng và khi không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp.

     
    233 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (19/11/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận