Hiện nay công an xã cũng được tham gia vào công tác kiểm tra và xử phạt một số lỗi vi phạm giao thông trên địa bàn. Vậy, đối với lỗi vi phạm nồng độ cồn có thuộc thẩm quyền kiểm tra và xử phạt của công an xã không?
Công an xã có quyền kiểm tra và xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn không?
Theo điểm c khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác như sau:
- Trường hợp không có Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho Cảnh sát giao thông.
- Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như:
+ Không đội mũ bảo hiểm theo quy định;
+ Chở quá số người quy định;
+ Chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định;
+ Dừng, đỗ xe không đúng quy định;
+ Phóng nhanh, lạng lách, đánh võng;
+ Không có gương chiếu hậu ở bên trái;
+ Sử dụng ô (dù);
+ Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
Như vậy, quy định hiện hành không cho phép công an xã được trực tiếp kiểm tra và xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn, tuy nhiên trong trường hợp phát hiện vi phạm công an xã có thể có thể lập biên bản vi phạm hành chính báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Xem thêm: Tổng hợp mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe ô tô, xe máy, xe đạp
Vi phạm nồng độ cồn có bị giam xe không?
Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
- Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
- Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
- Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
- Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
- Khoản 9 Điều 11;
- Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
- Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
- Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
- Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
- Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
- Điểm b khoản 5 Điều 33.
Như vậy, đối với cả xe ô tô, xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng nếu vi phạm nồng độ cồn đều sẽ bị giam xe (tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính)
Vi phạm nồng độ cồn bị giam xe bao lâu?
Theo khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:
- Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
- Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
- Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
- Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
- Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, thông thường thời hạn tạm giữ xe mà người vi phạm nồng độ cồn sẽ phải chịu là không quá 7 ngày làm việc, trường hợp phải chuyển hồ sơ vụ việc là không quá 10 ngày làm việc. Ngoài ra ở một số trường hợp, thời hạn này có thể kéo dài hơn.