Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024 là bao nhiêu? Có thể chuyển nhượng đất nông nghiệp cho cá nhân không sản xuất đang thường trú ở địa phương khác? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 176 Luật Đất đai 2024 (dự kiến có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024) có quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
- Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất:
+ Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân:
+ Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
+ Không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng: không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
- Trường hợp được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.
Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định như đã nêu trên.
Tại đây, cá nhân được giao đất cũng cần phải lưu ý một số nội dung như sau:
- Trường hợp diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì được tiếp tục sử dụng. Nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho UBND cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất.
- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.
Theo đó, hạn mức giao đất nông nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
(2) Có thể chuyển nhượng đất nông nghiệp cho cá nhân không sản xuất đang thường trú ở địa phương khác?
Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 (dự kiến có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024) có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như sau:
- Có GCN quyền sử dụng đất hoặc GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,.
Ngoại trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp được quy định tại Khoản 7 Điều 124 và Điểm a Khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.
Cạnh đó, tại Khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 cũng có nêu rõ, trường hợp cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được nhận chuyển nhượng tặng cho đất trồng lúa theo hạn mức như đã có nêu tại mục (1). Trường hợp nếu quá hạn mức thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng kèm theo phê duyệt của UBND cấp huyện.
Về trường hợp chuyển nhượng cho cá nhân đang thường trú tại nơi khác thì Khoản 2 Điều 28 Luật Đất đai 2024 cũng có quy định như sau:
“Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.”
Từ những dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp thỏa mãn được tất cả được những điều kiện theo quy định thì vẫn được phép chuyển nhượng đất nông nghiệp cho cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang thường trú ở địa phương khác.