Có thể cho thuê đất chưa có sổ đỏ được không?

Chủ đề   RSS   
  • #613861 09/07/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 28222
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 595 lần


    Có thể cho thuê đất chưa có sổ đỏ được không?

    Trường hợp đất chưa có sổ đỏ thì có thể cho thuê được không? Mức xử phạt cho hành vi thuê đất cho có sổ đỏ là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Có thể cho thuê đất chưa có sổ đỏ được không?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024) có quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện như sau:

    - Có GCN quyền sử dụng đất hoặc GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Ngoại trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp được quy định tại Khoản 7 Điều 124 và Điểm a Khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.

    Theo đó, đối với trường hợp người sử dụng đất thì sẽ không thể thực hiện cho thuê đất.

    (2) Chưa có sổ đỏ mà cho thuê đất thì bị xử phạt như thế nào?

    Hiện tại, mức xử phạt đối với hành vi cho thuê đất chưa có sổ đỏ được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

    - Phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với khu vực nông thôn, từ 05 đến 10 triệu đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện.

    - Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10 đến 20 triệu đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ 2 điều kiện trở lên.

    Bên cạnh đó, cá nhân, hộ gia đình vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất, buộc hoàn trả tiền cho thuê đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại và buộc bên cho thuê phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm.

    Tuy nhiên, Nghị định 91/2019/NĐ-CP hiện đang quy định mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm Luật Đất đai 2013.

    Trường hợp đối với Luật Đất đai 2024, hiện chưa có văn bản chính thức quy định mức xử phạt cho hành vi này mà chỉ mới có Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Theo đó, tại Khoản 1 Điều 19 Dự thảo Nghị định đề xuất xử phạt trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.

    - Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

    - Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Đồng thời, người vi phạm trong trường hợp này còn có khả năng bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả tương tự như quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP nêu trên. Tuy nhiên, Dự thảo Nghị định có đề xuất bổ sung thêm biện pháp là thu hồi đất đối với trường hợp vi phạm.

    Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định trên được thông qua thì người có hành vi cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ thì có thể bị xử phạt lên đến 30 triệu đồng, kèm theo đó còn bị áp dụng các biện pháp khác là buộc bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất, buộc hoàn trả tiền cho thuê đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại và buộc bên cho thuê phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm và thu hồi đất.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/09/du-thao-dat-dai.pdf Dự thảo Nghị định (Lần 03)

    Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

     
    418 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (20/09/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận