Có được sử dụng từ tốt nhất khi quảng cáo sản phẩm không? Tài liệu hợp pháp chứng minh sản phẩm gồm những gì? Không có bị xử phạt ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Có được sử dụng từ tốt nhất để quảng cáo cho sản phẩm không?
Căn cứ Khoản 11 Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về những hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:
“11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
Theo đó, trường hợp quảng cáo sản phẩm có sử dụng chữ tốt nhất mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh thì đây được xem là hành vi cấm trong quảng cáo.
(2) Tài liệu hợp pháp chứng minh bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL tài liệu hợp pháp như đã có nêu tại mục (1) bao gồm:
- Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường.
- Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự.
Theo đó, thời gian sử dụng tài liệu hợp pháp chứng minh cho các từ nêu trên các sản phẩm quảng cáo là 01 năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận hoặc nhận kết quả khảo sát thị trường.
Bên cạnh đó, Thông tư 10/2013/TT-BVHTTD cũng có nêu rõ, trên sản phẩm quảng cáo phải được thể hiện đầy đủ, rõ ràng, chính xác tên tài liệu hợp pháp nêu trên.
Như vậy, tài hiệu hợp pháp chứng minh cho các từ như “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự bao gồm những giấy tờ như sau đã nêu.
(3) Trường hợp không có tài hiệu hợp pháp chứng minh thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt cho hành vi quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh là phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.
Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân vi phạm hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 tháng đến 24 tháng và bị buộc phải tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo vi phạm.
Ngoài ra, trường hợp phát hiện vụ việc đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ trước đó nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội quảng cáo gian dối được quy định tại Điều 197 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:
- Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 đến 50 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tổng kết lại, nội dung quảng cáo có sử dụng các từ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự thì chỉ được phép nếu có các tài liệu chứng minh theo quy định. Trường hợp không có thì đây là hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như đã nêu trên.