Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì hành vi bị nghiêm cấm gồm:
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
==> Trong các hành vi này không có quy định nào cấm người tham gia nghĩa vụ quân sự kết hôn.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 còn quy định các trường hợp cấm kết hôn trong đó không cấm người đang tham gia nghĩa vụ quân sự kết hôn, cụ thể:
- Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi…
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì điều kiện kết hôn đối với nam nữ gồm:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
==> Do đó, theo quy định trên đây thì người đang tham gia nghĩa vụ quân sự có thể đăng ký kết hôn. Nếu bạn và người yêu bạn đáp ứng đủ các điều kiện về về đăng ký kết hôn thì 02 bạn có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã.