Người sử dụng lao động có được lấy lý do vì người lao động nghỉ điều trị tai nạn lao động quá lâu nên phải thay thế vị trí công việc của người lao động đó bằng nhân sự khác hay không?
Quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 28 Bộ luật lao động 2019 về thực hiện công việc theo hợp đồng lao động, theo đó: Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động 2019 về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:
- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Như vậy, doanh nghiệp không được tự ý chuyển bộ phận của người lao động, người lao động có quyền chỉ thực hiện công việc được quy định trong hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động điều trị tai nạn lao động trong thời gian dài không thuộc trường hợp Bộ luật lao động 2019 cho phép người sử dụng lao động được chuyển vị trí công việc người lao động.
Trong trường hợp vì lý do quy định tại Khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động 2019 được trích dẫn trên, người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định nhưng phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc và chỉ được chuyển người lao động làm công việc khác một cách tạm thời, không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, nếu chuyển lâu hơn thì phải được người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động tự ý chuyển vị trí công việc của người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
Quy định xử phạt vi phạm hành vi tự ý chuyển vị trí công việc của người lao động được quy định tại Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, theo đó:
Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu có hành vi sau đây: Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm tự ý chuyển vị trí công việc của người lao động là: Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
Như vậy, người sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
Cách giải quyết của người lao động khi người sử dụng lao động tự ý chuyển vị trí công việc của người lao động
Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bố trí lại công việc cho người lao động đúng như thỏa thuận ban đầu qua thủ tục khiếu nại hành vi vi phạm của người sử dụng lao động theo thủ tục khiếu nại quy định tại Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Trong trường hợp công ty không giải quyết khiếu nại của người lao động, người lao động có thể thực hiện khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.