Quyền tác giả là một trong những quyền được pháp luật, nhà nước, xã hội công nhận nhằm mục đích làm cho những sản phẩm mà tác giả tạo ra không bị sao chép.
1. Quyền tác giả
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, là quyền được pháp luật công nhận một cá nhân, một tập thể hay một tổ chức tạo ra một sản phẩm như: một tác phẩm văn học, một phần mềm, một nghiên cứu khoa học,… Các sản phẩm được tạo ra đó chính là kết quả mà tác giả đó tạo ra bằng trí óc của họ chứ không phải sao chép từ các nguồn đã có.
Theo Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm 2 quyền đó chính là quyền tài sản và quyền nhân thân.
Đăng ký bản quyền là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cục bản quyền tác giả) để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.
Bảo hộ quyền tác giả là việc mà các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước xác nhận quyền tác giả của người đã sáng tác nên tác phẩm, trong đó cơ quan sẽ ghi nhận các văn bằng bảo hộ các quyền như nhân thân, tài sản của các chủ sở hữu. Trong trường hợp, những cá nhân hay tổ chức có các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả sẽ được pháp luật xử lý.
2. Điều kiện đăng ký quyền tác giả
Theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ sở hữu, tác giả có đầy đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả gồm
Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng là chủ sở hữu
Là cá nhân và tổ chức Việt Nam, nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu ở nước khác.
Là cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa công bố ở bất kỳ nước nào mới có đủ điều kiện đăng ký quyền tác giả.
Là cá nhân và tổ chức nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả có bắt buộc?
- Bảo vệ quyền lợi của tác giả: Đăng ký bản quyền giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả, tránh việc bị sao chép, sử dụng trái phép hoặc bị xâm phạm bản quyền.
- Khẳng định quyền sở hữu: Giấy chứng nhận bản quyền tác giả sẽ là tài liệu chứng nhận quyền sở hữu tác phẩm, sử dụng trong trường hợp tranh chấp bản quyền hoặc khi bán tác phẩm của mình.
- Được hỗ trợ pháp lý: Nếu tác giả phát hiện có người sử dụng trái phép tác phẩm của mình, tác giả có thể yêu cầu người sử dụng đó ngừng sử dụng và có thể đòi bồi thường thiệt hại. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi tác giả đã đăng ký bản quyền tác giả.
- Theo khoán 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Việc đăng ký quyền tác giả không bắt buộc, tuy nhiên nếu tác giả sáng tạo đăng ký tác phẩm với cục bản quyền thì không có nghĩa vụ phải chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại theo Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Vậy đăng ký bản quyền tác giả là một cách quan trọng để bảo vệ quyền lợi của tác giả, không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng cần thiết để chứng minh quyền đối với tác giả và chủ sở hữu tác phẩm khi có tranh chấp xảy ra.