Chuyển từ DNTN sang công ty TNHH có cần thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh?

Chủ đề   RSS   
  • #610237 04/04/2024

    Chuyển từ DNTN sang công ty TNHH có cần thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh?

    Chuyển từ DNTN (doanh nghiệp tư nhân) sang công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) có cần thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh? Quy định việc bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp? Trường hợp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký?

    1. Chuyển từ DNTN sang công ty TNHH có cần thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh?

    Căn cứ khoản 5 Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, cụ thể:

    Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

    Như vậy, trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ DNTN sang công ty TNHH, các chi nhánh cần thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định.

    2. Quy định việc bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp?

    Căn cứ Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, cụ thể:

    (i) Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.

    (ii) Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, như sau:

    - Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

    - Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    (iii) Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

    Như vậy, việc bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là nghĩa vụ của doanh nghiệp. 

    3. Trường hợp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký?

    Căn cứ Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:

    (i) Doanh nghiệp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

    - Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    - Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp.

    - Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

    - Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

    (ii) Doanh nghiệp được tiếp tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

    - Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận.

    - Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi.

    - Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.

    Như vậy, nếu doanh nghiệp thuộc các trường hợp trên thì không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

     
    38 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận