Theo Điều 66 Luật khoáng sản 2010, được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 158/2010/NĐ-CP
“Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác thì được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới.”
Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bạn xem tại Khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản 2010, được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 51 Nghị định 158/2010/NĐ-CP.
Theo đó, để có quyền khai thác khoáng sản, công ty bạn phải nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy, chấp thuận chuyển nhượng bạn xem tại Điều 82 Luật khoáng sản 2010. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ bạn xem tại Điều 47 Nghị định 158/2010/NĐ-CP, có hai cơ quan tiếp nhận là tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền của bộ tài môi và sở tài môi tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền của ubnd tỉnh. Trường hợp mỏ cát thì có thể thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
Bạn tham khảo các quy định để thực hiện cho đúng. Chúc bạn thành công