Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, tuy nhiên đối với cổ đông sáng lập thì pháp luật đưa ra một số quy định riêng về việc chuyển nhượng chuyển cổ phần như sau (căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014):
Đối với cổ phần phổ thông:
- Được tự do chuyển nhượng cổ phần nếu từ 03 năm trở lên kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nếu vẫn trong thời hạn 03 năm từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì quyền chuyển nhượng sẽ bị hạn chế, cụ thể:
+ Cổ đông sáng lập chỉ được quyền chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lâp khác;
+ Đối với người không phải là cổ đông sáng lập thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Đối với cổ phần ưu đãi:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: được tự do chuyển nhượng.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: được tự do chuyển nhượng.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông và được tự do chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Người nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập sẽ trở thành cổ đông phổ thông, không đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.