Vợ hoặc chồng có tài sản là quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng. Nếu trong thời kỳ hôn nhân đem đi chuyển mục đích sử dụng thành đất ở thì đất ở này có được xét trở thành tài sản chung của cả hai vợ chồng hay không?
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. (Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình).
Căn cứ quy định nêu trên, quyền sử dụng đất mà vợ/chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng là tài sản riêng của người vợ/chồng đó. Dù quyền sử dụng đất đó có được chuyển mục đích sử dụng trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Mặc dù vậy, nếu hai vợ chồng có thể thỏa thuận tài sản đó là tài sản chung thì quyền sử dụng đất đó sẽ trở thành tài sản chung của cả hai vợ chồng.
Trường hợp muốn xác định rõ ràng quyền sử dụng đất là tài sản riêng để tránh xảy ra tranh chấp thì có thể lập văn bản cam kết, xác nhận tài sản riêng và thực hiện công chứng tại Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng.