1. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên khi chuyển nhượng cổ phần
Tại khoản 1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.”
Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến công ty chỉ còn 01 cổ đông thì sẽ phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên khi chuyển nhượng cổ phần
Tại khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn
d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;”
Như vậy, khi chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông trong công ty cổ phần giảm chỉ còn lại 02, công ty cổ phần buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cụ thể là chuyển đổi thành công ty.
Ngoài ra, khi chuyển nhượng cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên thì công ty cổ phần vẫn có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên để phù hợp với quy mô, tính chất và định hướng phát triển của công ty.