Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai? Sĩ quan CAND được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được những điều kiện nào? Thời hạn xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng QĐND là bao lâu?
(1) Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai?
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định Chủ tịch nước có những quyền hạn như sau:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.
Từ quy định nêu trên, có thế thấy, hiện nay Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân trong Quân đội nhân dân Việt nam.
Bên cạnh đó, tại đây cũng có nêu rõ, Chủ tịch nước cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngoài ra, Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định một số vấn đề đến chức vụ, cấp bậc đó bao gồm:
- Kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái.
- Miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm.
- Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ; chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị.
(2) Sĩ quan CAND được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định sĩ quan Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;
- Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
- Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định.
Như vậy, để được thăng cấp bậc hàm thì sĩ quan Công an nhân dân cần đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên.
(3) Thời hạn xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng Quân đội nhân dân là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định về thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
- Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm.
- Trung úy lên Thượng úy: 03 năm.
- Thượng úy lên Đại úy: 03 năm.
- Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm.
- Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm.
-Trung tá lên Thượng tá: 04 năm.
- Thượng tá lên Đại tá: 04 năm.
- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm.
- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm.
- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm.
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 04 năm.
Bên cạnh đó, thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
Theo đó, hiện nay, thời hạn việc xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đối với sĩ quan tại ngũ cần ít nhất là 08 năm. Tuy nhiên, tại đây cũng loại trừ trường hợp sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.