Việc tham gia bảo hiểm là yêu cầu đặt ra đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Vậy, chủ doanh nghiệp thì có bắt buộc phải tham gia các loại bảo hiểm hay không?
Theo quy định của pháp luật, người lao động và doanh nghiệp sẽ cần phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Do đó, để giải đáp vướng mắc Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV có phải tham gia đóng bảo hiểm không, cần tìm hiểu về 03 vấn đề sau đây:
1. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc?
Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
- Người lao động trên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 152/2020/NĐ-CP);
+ Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động 2012 (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Bộ luật Lao động 2019);.
Theo đó, người lao động nước ngoài phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi đáp ứng 02 điều kiện:
(1) Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; và
(2) Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Như vậy, vì chủ sở hữu Công ty không không ký hợp đồng lao động, không hưởng lương theo hợp đồng nên không thỏa mãn cả 02 điều kiện trên. Do đó, chủ sở hữu Công ty không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lưu ý: Trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp và đủ tuổi nghỉ hưu thì không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHYT?
Đối tượng tham gia BHYT hiện không phân biệt người lao động là người Việt Nam hay người nước ngoài. Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 nêu rõ, đối tượng tham gia BHYT do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Qua đó, có thể thấy chủ sở hữu Công ty, khi không đảm nhiệm một trong các chức danh trên mà có hưởng tiền lương hằng tháng thì không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc.
3. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHTN?
Chủ sở hữu Công ty không phải tham gia BHTN bởi không làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, không phải là người lao động - người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019).
Cụ thể, Điều 43 Luật Việc làm 2013 có nêu, người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Từ tất cả những quy định trên, Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV vốn nước ngoài hiện không thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN.