Hiện nay, việc mang thai hộ không còn quá xa lạ với nhiều người. Bên cạnh các chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ thì đặt vấn đề rằng, liệu chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
1. Mang thai hộ là gì?
Mang thai hộ được hiểu là việc một người mang thai cho một người khác. Pháp luật nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại nên trong phạm vi bài viết này, người viết sẽ đề cập đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được định nghĩa là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Như vậy, mang thai hộ là việc người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng không thể có con bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Người phụ nữ mang thai hộ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật và từ đây, đặt câu hỏi rằng người chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Trước khi xét về điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ phải là người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó, tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng được áp dụng chế độ thai sản là người lao động:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Như vậy, nếu người chồng của người mang thai hộ thuộc một trong những đối tượng áp dụng chế độ thai sản và đang đóng bảo hiểm xã hội thì khi người vợ (người mang thai hộ) sinh con sẽ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật.
3. Các chế độ thai sản
Về thời gian được nghỉ việc khi vợ sinh con của người chồng được hưởng như sau (Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014):
- 05 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh bình thường;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian được nghỉ trên không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết và được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Về mức hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ sẽ được hưởng với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nhân cho số ngày được nghỉ theo quy định và chia cho 24 ngày. Trường hợp người chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nhân cho số ngày được nghỉ và chia cho 24 ngày (Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Ngoài ra, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong trường hợp người mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ có người chồng tham gia thì người chồng còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Như vậy, người chồng của người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội mà người vợ sinh con thì cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật như thời gian được nghỉ việc chăm vợ con và mức hưởng trong những ngày nghỉ đó.