Cho thuê chung cư có cần sự đồng ý của ban quản lý chung cư không? Mẫu hợp đồng cho thuê chung cư mới nhất hiện nay thế nào? Có cần công chứng hợp đồng không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Cho thuê chung cư có cần sự đồng ý của ban quản lý chung cư không?
Căn cứ Điều 472 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau:
- Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
- Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định.
Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023 có nêu rõ, chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng nhà ở vào mục đích ở và mục đích khác mà luật không cấm.
Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp cho thuê chung cư thì người thuê và người cho thuê không phải xin phép ban quản lý chung cư mà hoàn toàn có quyền được cho thuê theo thoả thuận của các bên.
(2) Mẫu hợp đồng cho thuê chung cư mới nhất hiện nay
Hiện nay, khi thực hiện việc cho thuê chung cư, có thể tham khảo theo mẫu hợp đồng như sau:
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/02/HD-thue-chung-cu.doc Mẫu hợp đồng cho thuê chung cư mới nhất hiện nay
(3) Cho thuê chung cư phải đóng những loại thuế nào?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định cá nhân có căn hộ chung cư cho thuê là thu tiền thuê nhà hàng tháng sẽ phải nộp thuế Thu nhập cá nhân và Thuế GTGT, cụ thể:
- Điều kiện nộp thuế TNCN và thuế GTGT khi có thu nhập từ cho thuê căn hộ chung cư:
+ Khi doanh thu cho thuê căn hộ chung cư trên 100 triệu đồng.
- Doanh thu tính thuế TNCN và thuế GTGT khi có thu nhập từ cho thuê căn hộ chung cư:
+ Doanh thu tính thuế GTGT: Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
+ Doanh thu tính thuế TNCN: Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- Mức thuế suất GTGT, TNCN khi cho thuê căn hộ chung cư là 5% của mức doanh thu trên 100 triệu đồng.
Theo đó, hiện nay, chủ sở hữu có căn hộ chung cư cho thuê có thu nhập từ 100 triệu trở lên trong một năm dương lịch sẽ phải nộp thuế GTGT và TNCN cho mức thu nhập trên 100 triệu đó.
(4) Hợp đồng cho thuê chung cư có cần công chứng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Mặc dù không bắt buộc phải công chứng theo quy định như đã nêu trên nhưng nếu muốn hợp đồng chặt chẽ về pháp lý, hạn chế rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra cho các bên thì các bên nên thực hiện công chứng hợp đồng tại các tổ chức hành nghề công chứng.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014 có nêu rõ, hợp đồng thuê nhà khi được công chứng thì những thoả thuận được ghi trong hợp đồng có giá trị chứng cứ và các bên không phải chứng minh, ngoại trừ trường hợp Tòa tuyên bố những nội dung đó vô hiệu.
Như vậy, mặc dù không bắt buộc phải công chứng nhưng khi lập hợp đồng thuê nhà, các bên vẫn nên thực hiện công chứng để càng đảm bảo.