Về chính sách đối với giáo viên giáo dục người khuyết tật được quy định tại Điều 7 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 7. Phụ cấp, chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
1. Các đối tượng sau đây được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trực tiếp giảng dạy, quản lý người khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt trong cơ sở giáo dục chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Nhà giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục không thuộc Điểm a Khoản này.
2. Nhà giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp ưu đãi như sau:
Phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật
|
=
|
Tiền lương 01 giờ dạy của giáo viên
|
x
|
0,2
|
x
|
Tổng số giờ thực tế giảng dạy ở lớp có người khuyết tật
|
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định về chức danh nghề nghiệp, chính sách đối với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật công tác trong các cơ sở giáo dục và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập”.
Như vậy, điều kiện để giáo viên được hưởng chính sách ưu đãi là:
“a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trực tiếp giảng dạy, quản lý người khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt trong cơ sở giáo dục chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Nhà giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục không thuộc Điểm a Khoản này”.
Hồ sơ hưởng chính sách ưu đãi hiện pháp luật không có văn bản hướng dãn cụ thể, do đó anh có thể tham khảo về hồ sơ và thủ tục chi trả chế độ tại công văn 1147/SGDDT- KHTC của Sở giáo dục đào tạo tỉnh Đồng Tháp tại file đính kèm bên dứoi, anh kéo xuống để xem văn bản.
Về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật được quy định tại văn bản 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC và Thông tư 03/2018/TT-BGDĐT. Cụ thể:
Về chính sách về học phí, anh tham khảo quy định tại Điều 6 thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC.
Về Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập anh tham khảo Điều 7 thông tư liên tịch nêu trên.
Trình tự, thủ tục hồ sơ và phương thức chi trả học bổng và hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật quy định như sau:
1. Đối với người khuyết tập học tại các cơ sở giáo dục công lập
a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);
- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).
Người đứng đầu cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục.
Cập nhật bởi Haitran1995 ngày 03/12/2019 07:55:31 SA