Chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn

Chủ đề   RSS   
  • #441106 10/11/2016

    lsbuiducminh

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2016
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn

    Tôi và vợ tôi đã ly hôn vào năm 2012, vào thời điểm ly hôn chúng tôi chưa chia tài sản vì tôi nộp các chứng cứ về tài sản sát ngày xử quá cộng với có tiêu cực trong quá trình xử án nên tòa án đã xử ly hôn và con chung còn tài sản dành cho tôi kiện ở vụ án khác nếu tôi có yêu cầu. Vợ cũ của tôi có thành lập một Công ty TNHH một thành viên vào trong thời kỳ hôn nhân do vợ cũ của tôi là người chịu trách nhiệm pháp luật và chủ sở hữu. Khi vợ chồng tôi mua xe ô tô trong thời kỳ hôn nhân chúng tôi có đăng ký xe có chủ sở hữu là tên Công ty. Chiếc xe này hiện vợ tôi đang sử dụng.Nay nếu vợ tôi muốn bán chiếc xe đó thì có phải thông báo hay xin chữ ký gì của tôi? Nhờ luật sư tư vấn giúp !!!

     
    8993 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #442434   23/11/2016

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

    Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định, khi ly hôn về nguyên tắc, tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính tới công sức của mỗi bên trong quá trình tạo lập và phát triển khối tài sản chung.

    Trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận đưa tài sản chung vào hoạt động kinh doanh, thì khi ly hôn sẽ xác định phần giá trị của mỗi bên đối với tài sản góp vốn đó để giải quyết theo quy định. Tuy nhiên thỏa thuận này phải được lập thành văn bản, trường hợp vợ chồng bạn đưa tài sản chung vào kinh doanh nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản thì phải có căn cứ chứng minh được tài sản góp vốn đưa vào kinh doanh là tài sản chung của vợ chồng.

    Khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định chủ sở hữu công ty TNHH phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định. Theo đó, công ty TNHH một thành viên có tài sản riêng, tài sản của công ty hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ sở hữu.

    Đối với quyền sở hữu chiếc ô tô là của công ty, chủ thể có quyền sở hữu này là công ty TNHH do vợ bạn là giám đốc đồng thời là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tuy nhiên đối với loại hình công ty TNHH có sự tách bạch, độc lập giữa tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty, do đó quyền sở hữu chiếc ô tô trên thuộc về công ty và sẽ không được chia tài sản chung của vợ chồng mà chỉ chia phần lợi tức, thu nhập của vợ bạn phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty. Nay nếu vợ bạn muốn bán chiếc xe đó thì không cần thông báo hay xin chữ ký hoặc sự đồng ý của bạn.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ ĐT trực tiếp với tôi.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
  • #442934   29/11/2016

    luatsutraloi1
    luatsutraloi1

    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:01/08/2014
    Tổng số bài viết (101)
    Số điểm: 656
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 25 lần


    Chào bạn, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến như sau:

    Theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì:

    “ Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

     Và điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng  quy định, khi ly hôn về nguyên tắc, tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính tới :

     b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    - Như vậy, nếu khi ly hôn vợ chồng bạn có tài sản chung thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu tòa án phân chia khối tài sản chung đó khi ly hôn. Nếu vợ chồng bạn có thỏa thuận đưa tài sản chung vào hoạt động kinh doanh, thì khi ly hôn sẽ xác định phần giá trị của mỗi bên đối với tài sản góp vốn đó để giải quyết theo quy định. Tuy nhiên thỏa thuận này phải được lập thành văn bản, trường hợp vợ chồng bạn đưa tài sản chung vào kinh doanh nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản thì phải có căn cứ chứng minh được tài sản góp vốn đưa vào kinh doanh là tài sản chung của vợ chồng. Nếu bạn chứng minh được công sức của mình đối với Công ty TNHH 1 thành viên được thành lập trong thời kỳ hôn nhân, bạn hoàn toàn có thể được phân chia lợi tức có được từ hoạt động kinh doanh của công ty dựa trên phần vốn góp của mình.

     

    - Về phần chiếc xe ô tô mà công ty đứng tên chủ sở hữu:

        Khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định chủ sở hữu công ty TNHH phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định. Theo đó, công ty TNHH một thành viên có tài sản riêng, tài sản của công ty hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ sở hữu.

    Khoản 3 điều 76 Luật DN 2014 cũng quy định:

    Điều 76. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

    3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

      Đối với quyền sở hữu chiếc ô tô là của công ty, chủ thể có quyền sở hữu này là công ty TNHH do vợ bạn là giám đốc đồng thời là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tuy nhiên đối với loại hình công ty TNHH có sự tách bạch, độc lập giữa tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty, do đó quyền sở hữu chiếc ô tô trên thuộc về công ty và sẽ không được chia tài sản chung của vợ chồng mà chỉ chia phần lợi tức, thu nhập của vợ bạn phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty.

     Vì vậy, trong trường hợp vợ bạn muốn bán chiếc xe đó thì không cần thông báo hay xin chữ ký hoặc sự đồng ý của bạn.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này.

     Trân trọng,

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;