Chia cổ phần doanh nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #452106 19/04/2017

    leeatkk

    Sơ sinh

    Hải Dương, Việt Nam
    Tham gia:19/04/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chia cổ phần doanh nghiệp

    Chao a. em và bạn e định lập công ty về wed. e thì k có kĩ năng về wed nhung có khả năng kinh doanh.ý tưởng cũng là của bạn e bạn e chịu trách nhiệm bên kĩ thuật. Vốn là bạn e xin cấp vốn 100%. giờ nói về chia cổ phần cty thì bạn e đòi 90% e 10%. e thì sv mới ra trường chưa am hiểu về cổ phần. rất mong được a giải thich và tư vấn ạ

     
    2731 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #452125   19/04/2017

    thanh.pthanh
    thanh.pthanh

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/10/2011
    Tổng số bài viết (45)
    Số điểm: 288
    Cảm ơn: 26
    Được cảm ơn 14 lần


    Chưa hiểu ý câu hỏi của bạn lắm. Một số tình tiết bạn nêu như: xin cấp vốn 100% nghĩa là bạn của bạn huy động được 100% vốn dùng để thành lập công ty (vốn điều lệ)? hay 100% vốn dùng để kinh doanh nói chung? 

    Nếu là vốn điều lệ để thành lập công ty thì bạn của bạn sẽ nắm 90% cổ phần, bạn nắm 10% cổ phần trên tổng số vốn điều lệ trên đăng kí kinh doanh. Bạn có thể tham khảo thêm Luật doanh nghiệp 2014 để nắm rõ về vấn đề này. 

     
    Báo quản trị |  
  • #452131   19/04/2017

    giaphattran
    giaphattran
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:06/10/2015
    Tổng số bài viết (167)
    Số điểm: 901
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 15 lần


    Chào bạn, Luật Gia Phát xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Theo như thông tin bạn cung cấp chúng tôi hiểu được rằng bạn và 01 bạn nữa (sau đây gọi là A) muốn thành lập công ty. Và A muốn tỷ lệ vốn góp là A 90%, bạn 10%.

    Đối với trường hợp công ty chỉ có 02 thành viên là bạn và A thì hai bạn chỉ có thể thành lập một trong hai loại hình doanh nghiệp sau:

    + Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp, trong đó:

    a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

    b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014.

    + Công ty hợp danh: là doanh nghiệp, trong đó:

    a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

    b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

    c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

    Đối với tỷ lệ vốn góp: A 90%, bạn 10%: tức là trong số vốn điều lệ của Công ty, A sẽ là người góp 90% vốn điều lệ và bạn sẽ là người góp 10% vốn điều lệ. Theo đó:

     + Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, ngoài chế độ chịu trách nhiệm đã nêu ở trên, tỷ lệ vốn góp sẽ phản ảnh quyền quyết định các hoạt động của Công ty. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định của Hội đồng thành viên sẽ được thông qua khi được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, một số trường hợp quan trọng là ít nhất 75%; Ngoài ra, tỷ lệ góp vốn còn là căn cứ phân chia lợi nhuận khi công ty kinh doanh có lãi, hiểu đơn giản là góp vốn càng nhiều thì được phân chia lợi nhuận càng nhiều.

    + Đối với công ty hợp danh: tỷ lệ vốn góp không quyết định nhiều đến các hoạt động của công ty nhưng tỷ lệ này sẽ là căn cứ đề phân chia lợi nhuận khi Công ty kinh doanh có lãi.

    Trên đây là trả lời của Luật Gia Phát đối với vấn đề bạn đang quan tâm. Trường hợp còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |