Cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào?

Chủ đề   RSS   
  • #609879 25/03/2024

    btrannguyen
    Top 500
    Lớp 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (222)
    Số điểm: 2856
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 48 lần


    Cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào?

    Có nhiều gia đình có cha và mẹ khác dân tộc với nhau sinh con ra và băn khoăn không biết con sẽ được theo dân tộc nào. Bài viết sau đây sẽ giúp người đọc giải đáp thắc mắc trên.

    Dân tộc có nằm trong nội dung đăng ký khai sinh không?

    Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm:

    - Các nội dung:

    + Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

    + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

    + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

    - Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

    - Nội dung đăng ký khai sinh là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

    Như vậy, việc xác định dân tộc cho con cũng nằm trong nội dung đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014.

    Cha mẹ khác dân tộc thì con sinh ra sẽ được theo dân tộc nào?

    Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. 

    + Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; 

    + Trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; 

    + Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

    - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. 

    Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

    - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    Đồng thời, điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: 

    Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

    Như vậy, dân tộc của con sẽ được xác định tuỳ theo thoả thuận của cha và mẹ muốn cho con theo dân tộc nào. Nếu cha và mẹ không có thoả thuận thì xác định theo tập quán của 2 dân tộc. Nếu tập quán 2 dân tộc khác nhau thì xác định theo tập quán của dân tộc có ít người hơn.

    Có đổi dân tộc cho con được hay không?

    Theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 4 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đổi dân tộc như sau:

    - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

    + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

    + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

    - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

    - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

    Đồng thời, tại Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh như sau:

    - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CPkhoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.

    - Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. 

    Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; 

    Nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.

    Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.

    Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.

    Như vậy, có thể thay đổi dân tộc cho con theo các trường hợp nêu trên và việc thay đổi thực hiện theo quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh tại Luật hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật hộ tịch.

    Bài viết trên đây đã giải đáp cho người đọc câu hỏi cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào? Đồng thời, bài viết cũng cung cấp thêm thông tin về việc thay đổi dân tộc cho con. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật về vấn đề này.

    Xem thêm:

    Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024

    Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024

     
    77 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận