Vừa qua, báo điện tử VTV vừa đưa tin về việc khởi tố các đối tượng dụ dỗ người nghèo mua hàng trả góp, chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, năm 2021, khi dịch COVID-19 bùng phát và diễn biến phức tạp, nhiều người dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn.
Biết được điều này, 2 đối tượng A và B đã dụ dỗ những người dân nghèo, ít hiểu biết cung cấp giấy tờ tùy thân để làm hồ sơ nhận tiền từ thiện cho người có hoàn cảnh khó khăn do nước ngoài tài trợ hoặc làm hồ sơ vay tiền để trang trải cuộc sống mà không cần trả. Do cả tin, nhiều người đã đưa giấy tờ tùy thân cho các đối tượng này để làm hợp đồng vay tiền.
Tuy nhiên, trên thực tế, A và B đã lừa người dân thực hiện các hợp đồng vay mua hàng trả góp của các công ty tài chính tại các cửa hàng Điện máy xanh.
Sau khi thực hiện xong giao dịch, các đối tượng trả tiền cho người đứng tên trên các hợp đồng từ 10% đến 20% giá trị hợp đồng. Hàng hóa mua được, A và B bán lại để chia nhau tiêu xài vào mục đích cá nhân.
Quá trình điều tra, Cơ quan Công an xác định A và B đã lừa đảo chiếm đoạt 26 hợp đồng với tổng trị giá trên 900 triệu đồng.
Hiện vụ án đang được Công an tiếp tục điều tra mở rộng để xử lý theo quy định.
Theo đó, người dân cần cảnh giác và có ý thức hơn trong việc nâng cao kiến thức pháp luật, chống lừa đảo, chiếm đoạt tài sản để không xảy ra những sự việc đáng tiếc.
Tham khảo: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.
Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.