Bên cạnh việc nhận tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng thì chắc hẳn nhiều người lao động cũng sẽ quan tâm mình sẽ nhận được gì khi về hưu sau nhiều năm đóng BHXH. Bài viết này sẽ tổng hợp ngắn gọn về lương hưu theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/01/2016.
Chú thích một số từ viết tắt trong bài:
- NLĐ: người lao động. - NSDLĐ: người sử dụng lao động.
- BHXH: bảo hiểm xã hội. - HĐLĐ: hợp đồng lao động.
- CAND: Công an nhân dân. - QĐND: Quân đội nhân dân.
1. Điều kiện hưởng lương hưu
(Lưu ý nhóm NLĐ được đề cập ở đây là nhóm NLĐ tham gia BHXH bắt buộc)
* Nhóm NLĐ gồm:
+ Làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ, có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Trừ trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ NLĐ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
* Nhóm NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác.
+ Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Mức lương hưu hàng tháng
(Lưu ý để được hưởng các mức lương này, NLĐ phải thuộc trường hợp nêu trên)
- Từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.
Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó: mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau:
* Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mốc thời gian tham gia BHXH
|
Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu
|
Trước 01/01/1995
|
05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
|
Trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 đến 31/12/2000
|
06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
|
Trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 31/12/2006.
|
08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
|
Trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/12/2015
|
10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
|
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019
|
15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
|
Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024
|
20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
|
Từ 01/01/2025 trở đi
|
Toàn bộ thời gian
|
* Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:
Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
* Nhóm NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:
Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH chung của các thời gian.
* NLĐ có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển sang làm công việc khác mà đóng BHXH có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định đối với NLĐ hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:
+ Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
* NLĐ có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng BHXH được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng BHXH.
* NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng BHXH bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng BHXH bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Trường hợp NLĐ chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu thực hiện theo quy định đối với NLĐ hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Từ 01/01/2018:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH:
Năm nghỉ hưu
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022 trở đi
|
Lao động nam
|
16 năm
|
17 năm
|
18 năm
|
19 năm
|
20 năm
|
Lao động nữ
|
15 năm
|
Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2% cho cả lao động nam và lao động nữ.
Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Mức lương hưu hàng tháng trong trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 2%. (Trước đây chỉ giảm 1% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp này)
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi.
- Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Từ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất = mức lương cơ sở, trừ lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi.
* Lưu ý về mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ lương hưu theo quy định nêu trên:
Trường hợp hồ sơ của NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
3. Trợ cấp một lần
- NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
4. Bảo hiểm xã hội 01 lần
- NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nêu trên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
+ Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH.
+ Ra nước ngoài để định cư.
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. (Trước đây không quy định nội dung này)
+ Trường hợp người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức hưởng BHXH 01 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ người đang bị mắc 01 trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định Bộ Y tế.
Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.
Cập nhật bởi ChuTuocLS ngày 18/03/2015 04:21:54 CH
Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 18/03/2015 01:40:56 CH