Giảm trừ gia cảnh, một thành phần quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân của một quốc gia, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và minh bạch.
Vậy, Cách tính giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023 như thế nào?
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay
Giảm trừ gia cảnh không chỉ là một phần quan trọng của hệ thống thuế, mà còn là công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy sự công bằng và hỗ trợ phát triển gia đình và xã hội. Qua việc thiết lập các quy tắc và nguyên tắc rõ ràng cho giảm trừ gia cảnh, nhà nước có thể đảm bảo rằng thuế thu nhập cá nhân được áp dụng một cách công bằng và phản ánh khả năng tài chính của mỗi người dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển và sự thịnh vượng của toàn xã hội.
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Cách tính giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023
Giảm trừ gia cảnh, một thành phần không thể thiếu trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân của một quốc gia, đóng một vai trò quan trọng và quyết định trong việc xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và minh bạch. Chính sách này rõ ràng quy định số tiền mà người lao động được ưu đãi trừ đi từ tổng thu nhập của họ trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Mục tiêu cốt lõi của giảm trừ gia cảnh là thiết lập một hệ thống thuế công bằng và công lý, đặc biệt là trong việc phân chia gánh nặng thuế thu nhập giữa các tầng lớp xã hội.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục giảm trừ gia cảnh mới nhất
Giảm trừ gia cảnh không chỉ là một thành phần quan trọng trong hệ thống thuế, mà còn là một công cụ quan trọng để thúc đẩy sự công bằng và hỗ trợ phát triển gia đình và xã hội. Việc thiết lập các quy tắc và nguyên tắc cụ thể về giảm trừ gia cảnh giúp tạo ra sự rõ ràng trong việc thực thi chính sách thuế thu nhập cá nhân và đảm bảo rằng quyền lợi của mọi người được bảo vệ và thúc đẩy tính công bằng trong xã hội.
Cách thức đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh năm 2023 được hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
* Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc
– Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
– Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm:
+ Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
+ Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
* Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc
– Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
– Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT;
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;
Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;
Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.