Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 2020

Chủ đề   RSS   
  • #551958 16/07/2020

    maithithuyvan97
    Top 500


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/03/2020
    Tổng số bài viết (251)
    Số điểm: 1641
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 19 lần


    Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 2020

    giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    Ảnh minh họa (Nguồn Internet)

    Ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp ban hành thông tư số 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ Tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch. Thông tư ban hành thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

    Theo nội dung thông tư, việc ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi một cách trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó ở mục “Tình trạng hôn nhân”, cụ thể như quy định tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP:

    Điều 33. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:

    - Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.

    - Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).

    - Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....

    - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.

    - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.

    - Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).

    2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

    Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.

    3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Bên cạnh những nội dung trên thì cần chú ý đến việc phải ghi thông tin của người dự định kết hôn và nơi dự định kết hôn vào trong giấy kết hôn khi yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn. Thông tin cần ghi liên quan đến người dự định kết hôn bao gồm: Ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân.

    Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

    Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc. (Khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2015/TT-BTP)

    Xem chi tiết tại Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp, văn bản có hiệu lực từ ngày 16/7/2020

     
    19890 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn maithithuyvan97 vì bài viết hữu ích
    ChuTuocLS (16/07/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #551984   16/07/2020

    TranThao0902
    TranThao0902
    Top 500


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/03/2020
    Tổng số bài viết (284)
    Số điểm: 1665
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 17 lần


    Cảm ơn thông tin hữu ích mà bạn đã chia sẻ và cách ghi thông tin trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Về cơ bản thì nội dung và cách ghi các thông tin trên giấy này cũng tương tự như quy định trước đây. 

    Ngoài ra, theo quy định mới thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. Đây cũng là một điểm mới đáng chú ý về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

     
    Báo quản trị |  
  • #551986   16/07/2020

    TranThao0902
    TranThao0902
    Top 500


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/03/2020
    Tổng số bài viết (284)
    Số điểm: 1665
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 17 lần


    Cảm ơn chia sẻ của bạn về cách ghi thông tin trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định mới. Nhìn chung thì nội dung và cách ghi các thông tin cũng tương tự như quy định trước đây. Ngoài ra mình bổ sung thêm một điểm đáng chú ý là từ 16/7/2020, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. Đây cũng là một điểm mới đáng chú ý về giá trị của giấy này.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn TranThao0902 vì bài viết hữu ích
    hdndbd (31/01/2023)