Các trường hợp nhà ở buộc tháo dỡ theo quy định pháp luật

Chủ đề   RSS   
  • #538360 05/02/2020

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 490 lần


    Các trường hợp nhà ở buộc tháo dỡ theo quy định pháp luật

     

    Chắc hẳn việc tháo dỡ nhà ở là điều không người dân nào muốn, tuy nhiên pháp luật hiện hành quy định những trường hợp sau người dân buộc tháo dỡ nhà ở.

    >>>Thứ nhất, căn cứ theo Điều 92 Luật Nhà ở 2014, có những trường hợp nhà ở phải phá dỡ gồm có:

    – Trường hợp 1: Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.

    – Trường hợp 2: Nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

    – Trường hợp 3: Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Trường hợp 4: Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    – Trường hợp 5: Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    >>> Thứ hai, Luật Xây dựng 2014 cũng có quy định về các trường hợp phá dỡ công trình xây dựng tại khoản 1 Điều 118, bao gồm các trường hợp đó là:

    – Trường hợp 1: Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;

    – Trường hợp 2: Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;

    – Trường hợp 3: Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng, gồm có: Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    – Trường hợp 4: Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;

    – Trường hợp 5: Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

    – Trường hợp 6: Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.

    Trách nhiệm tháo dỡ nhà ở:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Nhà ở năm 2014, trách nhiệm tháo dỡ nhà ở được xác định như sau:

    – Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.

    – Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.

    – Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.

     

     

    Cập nhật bởi lanbkd ngày 05/02/2020 05:00:32 SA
     
    4322 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lanbkd vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (05/02/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận